Công văn 1797/HYE-QLDN3 hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và chi phí nhà thầu nước ngoài phát sinh trước khi thành lập ra sao?

Công văn 1797/HYE-QLDN3 hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và chi phí nhà thầu nước ngoài phát sinh trước khi thành lập ra sao?

Công văn 1797/HYE-QLDN3 hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và chi phí nhà thầu nước ngoài phát sinh trước khi thành lập ra sao?

Ngày 29/8/2025, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên ban hành Công văn 1797/HYE-QLDN3 năm 2025 về việc khấu trừ thuế GTGT và ghi nhận chi phí đối với chi phí nhà thầu nước ngoài phát sinh trước khi thành lập pháp nhân.

Theo đó, Công văn 1797/HYE-QLDN3 năm 2025hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và chi phí nhà thầu nước ngoài phát sinh trước khi thành lập như sau:

 
 

Tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù3. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền, cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi mua sắm hàng hóa, vật tư và chi phí khác liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền đối với những hóa đơn có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên.

Tại Điều 25 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Hóa đơn, chứng từ nộp thuếCơ sở kinh doanh phải có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khẩu nhập khẩu hoặc chứng tử nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).

Tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:

 
 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặtCơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đổi với hàng hỏa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó.1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toản không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tải khoản của bên bản.2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

– Theo quy định khoản 1, khoản 2, khoản 12 Điều 14; Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 173/2016/TT-BTC);

– Theo quy định Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC);

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC;

– Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC;

Do thỏa thuận chuyển giao và tiếp nhận hợp đồng thiết kế ý tưởng kiến trúc không đầy đủ căn cứ (thiếu ngày tháng năm ký kết), căn cứ các quy định trên Cục Thuế tỉnh Hưng Yên hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và ghi nhận chi phí đối với chi phí nhà thầu nước ngoài phát sinh trước khi thành lập pháp nhân nhu sau:

Trường hợp trước khi thành lập Công ty, các sáng lập viên ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập công ty, mua sắm hàng hóa, vật tư thì:

– Về thuế GTGT: Công ty được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 24, Điều 25, Điều 26, Nghị định 181/2025/NĐ-CP; Điều 14, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 181/2025/NĐ-CP; khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC không áp dụng đối với chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài. .

– Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT- BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC).

– Về trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế: Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC và khoản 2 Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC để thực hiện.

*Trên đây là thông tin về “Công văn 1797/HYE-QLDN3 hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và chi phí nhà thầu nước ngoài phát sinh trước khi thành lập ra sao?”

Các trường hợp đặc thù về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào 2025 theo Nghị định 181 ra sao?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp đặc thù được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Theo đó, làm rõ các trường hợp đặc thù về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào 2025, cụ thể như sau:

(1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

(2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.

(3) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới 33 hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

(4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

(5) Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại điểm a, b, c và d khoản này mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

(6) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

(7) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.

(8) Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biểu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

(9) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Hướng dẫn xuất hóa đơn thuế GTGT 8% theo phương pháp khấu trừ 2025 chi tiết?

Hướng dẫn xuất hóa đơn thuế GTGT 8% theo phương pháp khấu trừ mới từ 01/07/2025 đến hết 31/12/2025 đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”

– Ghi rõ “tiền thuế giá trị gia tăng”“tổng số tiền người mua phải thanh toán”.

– Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Lưu ý: Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP.

– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.